Tình Hình Kinh Tế – Xã Hội Việt Nam Năm 2013: Ổn Định Vĩ Mô Và Kiểm Soát Lạm Phát

Kinh tế toàn cầu năm 2013 chứng kiến nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Tăng trưởng kinh tế của khu vực đồng Euro còn mờ nhạt, đặc biệt là các nước chịu ảnh hưởng nặng nề từ nợ công. Khủng hoảng tài chính và nợ công tại châu Âu chưa hoàn toàn chấm dứt. Dù có một số tín hiệu tích cực về sự phục hồi kinh tế sau suy thoái, triển vọng kinh tế toàn cầu vẫn chưa vững chắc, nhất là đối với các nền kinh tế phát triển. Thách thức lớn đối với các nước này là việc tạo công ăn việc làm. Những bất lợi từ thị trường thế giới tiếp tục tác động đến kinh tế – xã hội Việt Nam. Trong nước, nhiều khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực lớn cho sản xuất kinh doanh: hàng tồn kho cao, sức mua yếu, nợ xấu ngân hàng đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động hoặc giải thể.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 02/NQ-CP ngay từ đầu năm để ứng phó với tình hình này, tập trung vào các giải pháp điều hành kinh tế – xã hội và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Mục tiêu tổng quát năm 2013 là ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao hiệu quả đối ngoại và hội nhập quốc tế, tăng cường quốc phòng, an ninh và ổn định chính trị – xã hội.

Trong bối cảnh khó khăn, thách thức, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp, khắc phục khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được thể hiện nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn dân.

I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. Tốc Độ Tăng Tổng Sản Phẩm Trong Nước (GDP)

GDP năm 2013 ước tăng 5,42% so với năm 2012, cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012, cho thấy tín hiệu phục hồi. Mức tăng trưởng này được đánh giá là hợp lý trong bối cảnh kinh tế thế giới bất ổn và Chính phủ ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Khu vực dịch vụ đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng, tiếp theo là công nghiệp và xây dựng, sau đó là nông, lâm nghiệp và thủy sản.

2. Sản Xuất Nông, Lâm Nghiệp Và Thủy Sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2013 chịu ảnh hưởng nặng nề của thời tiết, thị trường tiêu thụ thu hẹp, giá bán thấp trong khi giá đầu vào tăng cao. Sản lượng lúa đạt 44,1 triệu tấn, tăng nhẹ so với năm trước. Chăn nuôi chưa ổn định, dịch bệnh vẫn diễn ra rải rác. Lâm nghiệp có sự tăng trưởng về diện tích rừng trồng và sản lượng gỗ khai thác. Thủy sản tăng trưởng nhờ nuôi trồng, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng.

3. Sản Xuất Công Nghiệp

Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu phục hồi, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,9% so với năm 2012. Ngành chế biến, chế tạo tăng trưởng mạnh, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng chung. Chỉ số tiêu thụ tăng, tồn kho giảm dần là tín hiệu tích cực.

4. Tình Hình Hoạt Động Của Doanh Nghiệp

Năm 2013, số doanh nghiệp thành lập mới tăng nhưng số doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động cũng tăng. Kết quả điều tra doanh nghiệp Nhà nước cho thấy nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do thua lỗ kéo dài, năng lực quản lý hạn chế và thiếu vốn. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp cổ phần hóa có xu hướng tăng.

5. Hoạt Động Dịch Vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhưng ở mức thấp nhất trong 4 năm. Vận tải hành khách và hàng hóa tăng trưởng. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 10,6% so với năm 2012.

II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT

1. Xây Dựng, Đầu Tư Phát Triển

Hoạt động xây dựng cơ bản tăng trưởng mạnh, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 8% so với năm 2012. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh, tập trung vào công nghiệp chế biến, chế tạo.

2. Tài Chính, Ngân Hàng, Bảo Hiểm

Tổng thu ngân sách Nhà nước không đạt dự toán, ảnh hưởng đến điều hành ngân sách. Bội chi ngân sách vượt dự toán. Thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại được cải thiện, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng. Tuy nhiên, nợ xấu vẫn ở mức cao. Thị trường bảo hiểm tăng trưởng chậm lại nhưng vẫn đạt kết quả nhất định.

3. Xuất, Nhập Khẩu

Kim ngạch xuất khẩu tăng 15,4% so với năm 2012, chủ yếu nhờ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng 15,4%. Xuất siêu đạt 863 triệu USD. Nhập siêu dịch vụ giảm.

4. Chỉ Số Giá

CPI bình quân năm 2013 tăng 6,6% so với năm 2012, là mức tăng thấp nhất trong 10 năm. Giá vàng giảm, giá USD tăng nhẹ. Chỉ số giá sản xuất công nghiệp tăng. Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa giảm.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Dân Số, Lao Động Và Việc Làm

Dân số Việt Nam năm 2013 ước tính 89,71 triệu người. Lực lượng lao động tăng. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm có xu hướng tăng.

2. Đời Sống Dân Cư Và Bảo Đảm An Sinh Xã Hội

Đời sống dân cư nhìn chung ổn định. Tỷ lệ hộ nghèo giảm. Các chương trình an sinh xã hội được triển khai.

3. Giáo Dục, Đào Tạo

Nhiều tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học. Tỷ lệ học sinh bỏ học giảm. Đầu tư ngân sách cho giáo dục tăng.

4. Tình Hình Dịch Bệnh, Ngộ Độc Thực Phẩm

Số ca mắc sốt xuất huyết, viêm não, chân tay miệng,… được ghi nhận. Số người nhiễm HIV/AIDS vẫn còn.

5. Hoạt Động Thể Thao

Thể thao Việt Nam đạt được nhiều thành tích tại các giải quốc tế, đặc biệt là SEA Games 27.

6. Tai Nạn Giao Thông

Số vụ tai nạn giao thông giảm nhưng số người chết vẫn tăng nhẹ.

7. Thiệt Hại Do Thiên Tai

Thiên tai gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, đặc biệt là do bão lũ.

8. Tình Hình Cháy, Nổ Và Bảo Vệ Môi Trường

Số vụ cháy, nổ tăng, gây thiệt hại lớn. Các vụ vi phạm môi trường được phát hiện và xử lý.

Kết Luận

Năm 2013, kinh tế – xã hội Việt Nam đạt được những kết quả tích cực trong việc ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cần vượt qua như nợ xấu, sức cầu yếu, hàng tồn kho cao. Cần tiếp tục tái cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết nợ xấu, thực hành tiết kiệm và chú trọng an sinh xã hội để tạo nền tảng phát triển bền vững.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *